Đăng ký nhãn hiệu là điều kiện cần và đủ để nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ bước chân vào thị trường. Tại Việt Nam, nhãn hiệu được xác lập quyền theo nguyên tắc “Fisrt to file – Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên”. Theo đó, nhãn hiệu chỉ có thể được bảo hộ độc quyền tại Việt Nam thông qua việc đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp là nhãn hiệu nổi tiếng.
Nhãn hiệu là dấu hiệu để phân biệt giữa đơn vị kinh doanh này với đơn vị kinh doanh khác. Đăng ký nhãn hiệu là một trong những bước quan trọng trước khi đặt chân vào thị trường. Đăng ký nhãn hiệu không chỉ là điều kiện cần và đủ cho DN mà còn là nền tảng cho việc phát triển tài sản DN.
1. Tại sao phải đăng ký nhãn hiệu?
Đăng ký nhãn hiệu là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành với ý nghĩa thừa nhận quyền sở hữu đối với nhãn hiệu.
Để tránh không vi phạm nhãn hiệu của người khác, có căn cứ pháp lý bảo vệ cho quyền lợi của mình trước những hành vi sử dụng trái phép nhãn hiệu đó. Nhãn hiệu được xem như một tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân. Do vậy, việc đăng ký nhằm bảo vệ tài sản Sở hữu trí tuệ đối của mỗi cá nhân, tổ chức. Mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh đều có quyền đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ của mình.
– Đối với các cá nhân, tổ chức kinh doanh tại Việt Nam:
- Tự mình trực tiếp nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ;
- Thông qua các công ty đại diện Sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ.
– Đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài được quy định tại Điều 89 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
- Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
Như vậy, các tổ chức, cá nhân ngước ngoài có thường trú/ không thường trú tại Việt Nam, có/không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Vn hay không đều có quyền đăng ký nhãn hiệu, tuy nhiên tổ chức, cá nhân nước ngoài cần lưu mình thuộc đối tượng nào để xác định chủ thể được nộp đơn đăng ký xác lập quyền.
Hướng dẫn quy trình đăng ký nhãn hiệu nếu Quý khách tự nộp đơn
Xin lưu ý đặc biệt, chỉ chủ đơn là người Việt Nam, công ty Việt Nam mới có thể tự mình nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, đối với đơn có quốc tịch nước ngoài, chủ đơn buộc phải thực hiện việc đăng ký nhãn hiệu thông qua công ty đại diện sở hữu công nghiệp .
Tra cứu nhãn hiệu: nhằm kiểm tra có nhãn hiệu trùng hay tương tự với nhãn hiệu của chủ thể khác hay không. Đồng thời đánh giá được khả năng nhãn hiệu đó có được cấp văn bằng bảo hộ hay không.
Có 02 hình thức tra cứu để khách hàng tham khảo và cân nhắc
- Tra cứu sơ bộ miễn phí trên đường link http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php Cục SHTT.
- Tra cứu có trả phí tra cứu từ Cục SHTT
- Hoặc có thể truy cập vào bài viết Hướng dẫn tra cứu nhãn hiệu để tìm hiểu chi tiết.
Với số lượng đăng ký đơn hằng năm là rất nhiều nên việc tra cứu nhằm đảm bảo khả năng đăng ký nhãn hiệu.
Để thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu người nộp đơn cần chuẩn bị và hoàn thiện các hồ sơ sau:
Tờ khai đăng ký bảo hộ nhãn hiệu:
- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu làm theo mẫu số: Phụ lục I -Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23/08/2023của Chính Phủ với (Số lượng 02 bản: 01 bản Cục Sở hữu trí tuệ lưu thực hiện thủ tục, 01 bản còn lại đóng dấu, dán mã vạch trả lại cho người nộp đơn).
Lưu ý khi làm tờ khai nhãn hiệu
- Văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng bản điện tử và bản giấy (trong trường hợp người nộp đơn đề nghị cấp bản giấy thì tích dấu X vào bản giấy).
- Về mô tả nhãn hiệu trong tờ khai phải làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu.
- Chủ đơn phải mô tả, nêu ý nghĩa của nhãn hiệu: Nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm. Nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Đối với các nhãn hiệu có sử dụng mô tả liên quan đến nguồn gốc xuất xứ của nước ngoài thì người đăng ký phải có quốc tịch tại nước đó.
- Phân nhóm nhãn hiệu theo đúng Bảng phân loại quốc tế các hàng hóa, dịch vụ theo Thỏa ước Nice phiên bản 12-2024 đã được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp số 429 (công bố ngày 25 tháng 12 năm 2023) và được áp dụng tại Việt Nam từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 để nhãn hiệu đăng ký không bị từ chối xét nghiệm hình thức đơn và phải nộp bổ sung lệ phí do phân nhóm sai.
- Một đơn có thể đăng ký nhiều nhóm hàng hóa, dịch vụ.
- Mỗi đơn đăng ký chỉ được cấp 1 văn bằng bảo hộ trừ trường hợp yêu cầu cấp phó bản;
Lưu ý với mẫu nhãn hiệu
- Mẫu nhãn hiệu nộp theo đơn: 06 mẫu kèm theo, ngoài 1 mẫu được gắn trên tờ khai, mẫu nhãn cần chuẩn bị ko nhỏ hơn 2cm x 2cm và không lớn hơn 8cm x 8cm.
- Đối với nhãn hiệu âm thanh thì mẫu nhãn hiệu là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó.
Phí, lệ phí
- Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn (01 bản).
Tài liệu chứng minh quyền sử dụng
- Khi đăng ký nhãn hiệu chứa các dấu hiệu đặc biệt sau cần có tài liệu chứng minh quyền sử dụng: Tên, biểu tượng, cờ, huy hiệu, của cơ quan, tổ chức, dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành, tên nhân vật, hình tượng, tên thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng, huy chương hoặc ký hiệu đặng trưng của sản phẩm, dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ của kiểu dáng công nghệ của người khác.
- Số lượng: 01 bản.
Các tài liệu khác
Khi khách hàng đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận hồ sơ cần có các tài liệu như sau:
- Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận.
- Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý).
- Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).
Hình thức nộp đơn:
– Nộp trực tiếp:
Người nộp đơn có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp hoặc qua dịch vụ của bưu điện đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Cụ thể:
- Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ, địa chỉ: 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17/19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
- Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng, địa chỉ: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
– Nộp đơn trực tuyến:
Người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản để thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.
- Đầu tiên, người nộp đơn cần thực hiện việc khai báo và gửi đơn đăng ký nhãn hiệu trên Hệ thống tiếp nhận đơn, khi hoàn thành người nộp đơn sẽ nhận Phiếu xác nhận nộp đơn trực tuyến.
- Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày gửi đơn, người nộp đơn phải đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ trong giờ giao dịch để xuất trình Phiếu xác nhận nộp trực tuyến và tài liệu kèm theo (nếu có) và nộp phí/lệ phí theo quy định. Sau đó cán bộ nhận đơn sẽ thực hiện việc cấp số đơn vào Tờ khai trên Hệ thống
- Trường hợp người nộp đơn không hoàn tất thủ tục nộp đơn, tài liệu trực tuyến sẽ bị hủy và Thông báo hủy tài liệu được gửi cho người nộp đơn trên Hệ thống tiếp nhận đơn.
Lưu ý: Trên thực tế, hình thức nộp đơn trực tuyến đã được áp dụng nhưng phải thông qua khá nhiều quy trình (có chữ ký số hoặc chứng thư số), hơn thế nữa khi nộp phí/ lệ phí, DN chỉ được chuyển tiền thông qua Ngân hàng mà không phải là hình thức khác. Vì thế, nếu có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu, DN nên áp dụng hình thức nộp đơn trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu điện.
d) Theo dõi đơn đăng ký:
Kể từ ngày được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn đăng ký nhãn hiệu được xem xét theo trình tự sau:
- Thẩm định hình thức: 01 tháng
- Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ
- Thẩm định nội dung: không quá 09 tháng, kể từ ngày công bố đơn.
Trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu đủ điều kiện bảo hộ, Cục SHTT sẽ ra thông báo cấp giấy chứng nhận đăng ký cho chủ sở hữu.
Lưu ý: Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp đơn (ngày ưu tiên). Cá nhân, tổ chức được quyền gia hạn văn bằng bảo hộ và được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ được quy định tại điểm a khoản 19 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.